Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Đối tượng chịu thuế và công thức tính

216

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu quen thuộc, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ vai trò, đối tượng và cách tính loại thuế này.

Với mục tiêu điều tiết hành vi tiêu dùng và tăng thu ngân sách, thuế TTĐB ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều ngành hàng và dịch vụ đặc thù.

Bài viết này sẽ giúp bạn nắm bắt đầy đủ những thông tin cần thiết về thuế tiêu thụ đặc biệt, từ quy định hiện hành đến các xu hướng chính sách mới nhất.

thue tieu thu dac biet la gi

I. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Trong hệ thống thuế Việt Nam, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một công cụ tài chính được sử dụng không chỉ để tăng thu ngân sách, mà còn đóng vai trò điều tiết hành vi tiêu dùng đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.

Đây không phải là loại thuế mà mọi sản phẩm đều phải chịu, mà nó chỉ áp dụng cho các nhóm sản phẩm mang tính xa xỉ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng hoặc có tác động tiêu cực đến môi trường.

Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt

Khác với thuế giá trị gia tăng (VAT) được áp dụng rộng rãi cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ, thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu chỉ đánh vào một số mặt hàng và dịch vụ đặc thù như thuốc lá, rượu bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, tàu bay, casino, vũ trường, v.v.

Mục tiêu chính của thuế TTĐB là điều chỉnh hành vi tiêu dùng không lành mạnh, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong chi tiêu xã hội thông qua việc đánh thuế cao hơn lên những đối tượng có khả năng chi trả lớn.

thue ttdb la gi

Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt

Việc đánh thuế TTĐB không chỉ nhằm thu tiền về ngân sách, mà còn là đòn bẩy trong việc định hướng tiêu dùng và bảo vệ cộng đồng:

  • Điều tiết tiêu dùng xã hội: Giảm thiểu việc sử dụng những sản phẩm có hại cho sức khỏe như rượu, bia, thuốc lá.
  • Tăng thu ngân sách: Từ những mặt hàng, dịch vụ cao cấp, mang tính xa xỉ, Chính phủ có thể thu được nguồn ngân sách đáng kể để đầu tư cho y tế, giáo dục, phúc lợi công.
  • Bảo vệ môi trường và kiểm soát thị trường: Một số loại phương tiện cá nhân hoặc hàng hóa gây ô nhiễm, tiêu tốn nhiều tài nguyên cũng nằm trong diện chịu thuế TTĐB nhằm khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường hơn.

Đặc điểm nổi bật của thuế tiêu thụ đặc biệt

Một số điểm then chốt khiến thuế TTĐB trở nên khác biệt và đặc biệt đúng như tên gọi:

  • Là thuế gián thu: Người tiêu dùng là người cuối cùng gánh chịu chi phí, nhưng người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ.
  • Áp dụng có chọn lọc: Không phổ biến như VAT hay thuế thu nhập, TTĐB chỉ áp dụng với một số mặt hàng nhất định theo danh sách quy định.
  • Tác động trực tiếp đến giá cả hàng hóa, dịch vụ: Doanh nghiệp thường sẽ cộng khoản thuế này vào giá bán ra, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao, ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
  • Có thể thay đổi linh hoạt theo chính sách quản lý nhà nước: Tùy theo tình hình kinh tế – xã hội, cơ quan chức năng có thể điều chỉnh danh mục hoặc mức thuế suất TTĐB để phù hợp với mục tiêu điều tiết.

Bạn cũng có thể tìm hiểu về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt tại đây để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của loại thuế này tới giá thành sản phẩm.

Tuy không phải mọi sản phẩm, dịch vụ trên thị trường đều phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng những gì nằm trong danh sách chịu thuế lại có tác động rất lớn đến chi tiêu và hành vi tiêu dùng của người dân.

Ở phần tiếp theo, chúng ta sẽ đi sâu vào đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, được quy định rõ trong Luật Thuế TTĐB hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan.

II. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 (sửa đổi, bổ sung), các đối tượng chịu thuế được chia thành hai nhóm chính: hàng hóa và dịch vụ. Những sản phẩm, dịch vụ này được cho là gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, môi trường, hoặc mang tính xa xỉ, không khuyến khích tiêu dùng đại trà.

doi tuong chiu thue ttdb

1. Nhóm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đây là nhóm chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách từ thuế TTĐB, với nhiều mặt hàng phổ biến nhưng lại tiềm ẩn rủi ro cho sức khỏe cộng đồng hoặc gây áp lực lên môi trường.

  • Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm từ cây thuốc lá: Đây là nhóm hàng đầu tiên nằm trong danh sách chịu thuế TTĐB với thuế suất cao nhằm hạn chế tiêu dùng, đặc biệt là trong giới trẻ.
  • Rượu, bia các loại: Tùy theo nồng độ cồn, các sản phẩm rượu bia có thể chịu mức thuế từ 35% đến 65%. Việc áp thuế cao với rượu, bia là công cụ kiểm soát hành vi tiêu dùng gây nghiện.
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ: Đặc biệt là xe có dung tích xi lanh lớn, xe siêu sang hoặc xe thể thao, mức thuế có thể lên đến 150%.
  • Tàu bay, du thuyền: Những phương tiện cá nhân thuộc diện xa xỉ, chỉ phục vụ nhóm khách hàng có thu nhập cao.
  • Xăng các loại (trừ ethanol): Ngoài thuế bảo vệ môi trường, xăng dầu còn nằm trong diện chịu thuế TTĐB nhằm góp phần điều tiết lượng tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch.

2. Nhóm dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Khác với các loại thuế phổ thông, TTĐB còn áp dụng cho nhiều loại hình dịch vụ giải trí, cá cược mang tính rủi ro cao hoặc ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục.

  • Kinh doanh vũ trường, massage, karaoke: Đây là những loại hình giải trí nhạy cảm, có khả năng ảnh hưởng tiêu cực nếu không được quản lý chặt chẽ.
  • Casino, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược: Gồm các hoạt động như cá cược thể thao, đua ngựa, xổ số… thường mang tính may rủi, dễ dẫn đến hệ lụy tài chính cá nhân.
  • Kinh doanh golf: Do đặc thù là môn thể thao xa xỉ, yêu cầu chi phí duy trì cao, nên loại hình dịch vụ này cũng nằm trong danh sách chịu thuế.

Khi nhắc đến thuế tiêu thụ đặc biệt, nhiều người thường nghĩ rằng chỉ cần hàng hóa, dịch vụ cao cấp là mặc nhiên sẽ bị đánh thuế.

Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào sản phẩm thuộc diện chịu thuế cũng bắt buộc phải nộp thuế. Vẫn có những trường hợp không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, được quy định rõ trong các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo tính công bằng và linh hoạt trong chính sách thuế.

III. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Việc quy định các trường hợp không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không chỉ góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, sản xuất và lưu thông hàng hóa. Dưới đây là những đối tượng tiêu biểu được miễn trừ thuế TTĐB.

1. Hàng hóa, dịch vụ không nằm trong danh mục chịu thuế

Những mặt hàng, dịch vụ phổ thông, thiết yếu cho cuộc sống hằng ngày như lương thực, thực phẩm, giáo dục, y tế… không nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB và đương nhiên không bị áp dụng loại thuế này.

Các loại phương tiện phục vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa, hoặc phương tiện chuyên dụng phục vụ sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế TTĐB.

2. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu

Các mặt hàng tạm nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế, tránh đánh thuế hai lần.

Điều kiện quan trọng là phải có hồ sơ hải quan hợp lệ, chứng minh hàng hóa không tiêu thụ trong nước.

3. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu

Nguyên vật liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nếu không tiêu thụ nội địa sẽ không phải nộp thuế TTĐB. Điều này giúp giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu.

Nếu hàng hóa sau sản xuất không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế TTĐB cho phần hàng hóa đó.

4. Các trường hợp đặc biệt khác

  • Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
  • Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân trong các trường hợp được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích thử nghiệm, nghiên cứu khoa học, không dùng cho tiêu dùng thương mại.

Trong khi người tiêu dùng là người cuối cùng phải gánh phần thuế tiêu thụ đặc biệt thông qua giá bán sản phẩm, thì người có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế lại là doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh dịch vụ.

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh bị xử phạt, việc hiểu rõ ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là điều không thể bỏ qua.

IV. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành, người nộp thuế TTĐB được xác định rõ dựa trên vai trò trong chuỗi sản xuất – lưu thông – tiêu dùng. Không chỉ doanh nghiệp lớn, mà cả các hộ kinh doanh cá thể cũng có thể thuộc đối tượng nộp loại thuế này nếu đáp ứng điều kiện cụ thể.

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB

Bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân sản xuất các mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá, ô tô dưới 24 chỗ, v.v. Những đối tượng này sẽ nộp thuế tại khâu sản xuất dựa trên giá bán ra và mức thuế suất quy định.

Việc kê khai và nộp thuế phải thực hiện định kỳ theo tháng, đảm bảo minh bạch và đúng hạn.

Ví dụ thực tiễn: Một doanh nghiệp sản xuất rượu vang nội địa phải kê khai và nộp thuế TTĐB hằng tháng, kể cả khi sản phẩm chưa tiêu thụ ra thị trường.

2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB

Đối với hàng hóa nhập khẩu như xe ô tô, rượu ngoại, thuốc lá… thì người nhập khẩu chính là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu.

Giá tính thuế là giá nhập khẩu (CIF) cộng với các khoản thuế liên quan như thuế nhập khẩu, sau đó áp dụng mức thuế suất TTĐB tương ứng.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB

Bao gồm các đơn vị kinh doanh vũ trường, karaoke, massage, casino, đặt cược, trò chơi điện tử có thưởng…

Khác với hàng hóa, các đơn vị cung cấp dịch vụ chịu thuế TTĐB tính thuế dựa trên doanh thu cung cấp dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.

4. Trường hợp đặc biệt: Xuất khẩu nhưng tiêu thụ trong nước

Một số tổ chức, cá nhân mua hàng hóa chịu thuế TTĐB từ cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng sau đó không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, thì bản thân tổ chức, cá nhân đó sẽ trở thành người nộp thuế.

Đây là trường hợp rất dễ bị nhầm lẫn, đặc biệt trong các hoạt động gia công, xuất khẩu, nên cần lưu ý khi kê khai thuế.

Tính đúng thuế là một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần hiểu rõ căn cứ tính thuế TTĐB, bao gồm giá tính thuế và mức thuế suất áp dụng.

Đây là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí, giá thành sản phẩm và lợi nhuận kinh doanh. Không nắm rõ, doanh nghiệp có thể kê khai sai và đối mặt với rủi ro pháp lý không mong muốn.

V. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo quy định tại Điều 5 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế phải nộp được xác định dựa trên hai thành phần chính: giá tính thuế và thuế suất. Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế đều có quy định cụ thể về cách xác định giá và mức thuế suất tương ứng.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế TTĐB không phải là giá bán đến tay người tiêu dùng cuối cùng, mà được xác định khác nhau tùy theo từng khâu:

a. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước

  • Giá bán ra của cơ sở sản xuất, chưa bao gồm thuế TTĐB, thuế giá trị gia tăng và các loại phí khác.
  • Trường hợp giá bán không phản ánh đúng giá thị trường, cơ quan thuế có quyền ấn định lại giá tính thuế.

b. Đối với hàng hóa nhập khẩu

  • Giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu, chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Nếu giá nhập khẩu không rõ ràng hoặc không hợp lý, sẽ áp dụng giá do cơ quan hải quan xác định theo quy định.

c. Đối với hàng hóa gia công

Là giá do cơ sở đặt gia công bán ra, chưa bao gồm thuế TTĐB và GTGT.

d. Đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB

Là doanh thu chưa bao gồm thuế TTĐB và thuế GTGT từ hoạt động cung cấp dịch vụ như karaoke, casino, vũ trường…

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế suất TTĐB không thống nhất, mà được áp dụng riêng biệt cho từng loại hàng hóa, dịch vụ theo biểu thuế hiện hành. Mức thuế có thể dao động từ 10% đến 150%, tùy vào tính chất sản phẩm và mục tiêu điều tiết của Nhà nước.

Một số mức thuế suất phổ biến hiện nay:

  • Thuốc lá điếu, xì gà: 75%
  • Rượu dưới 20 độ: 35%
  • Rượu từ 20 độ trở lên: 65%
  • Bia các loại: 65%
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ: 35% – 150%, tùy dung tích xi lanh
  • Kinh doanh đặt cược, casino, trò chơi có thưởng: 30%
  • Kinh doanh golf, massage, karaoke: 20%
  • Xăng các loại: 10%

Việc nắm rõ căn cứ tính thuế TTĐB không chỉ giúp doanh nghiệp kê khai chính xác, mà còn là cơ sở để tính toán giá bán, xác định lợi nhuận, và xây dựng chiến lược tài chính phù hợp.

Việc hiểu đúng công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) sẽ giúp doanh nghiệp và cá nhân tránh được sai sót trong kê khai và tối ưu được chi phí đầu vào.

Trên thực tế, công thức không phức tạp, nhưng do mỗi loại hàng hóa, dịch vụ có cách tính giá khác nhau nên rất dễ nhầm lẫn nếu không nắm chắc nguyên tắc. Phần này sẽ giúp bạn tính thuế TTĐB một cách chính xác, dễ hiểu và áp dụng được ngay.

VI. Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Công thức chung để tính số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như sau:

Số thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB × Thuế suất TTĐB

 

Tùy từng trường hợp cụ thể mà cách xác định giá tính thuế và thuế suất sẽ có sự khác biệt. Dưới đây là một số ví dụ minh họa phổ biến để bạn dễ hình dung.

(1) Ví dụ tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước

Giả sử: Doanh nghiệp A sản xuất rượu vang (nồng độ 13%) bán ra thị trường với giá chưa thuế là 100.000 đồng/chai. Theo quy định hiện hành, rượu dưới 20 độ cồn chịu thuế TTĐB với thuế suất 35%.

Số thuế TTĐB = 100.000 × 35% = 35.000 đồng/chai

Giá bán chưa thuế TTĐB là 100.000 đồng, khi cộng thêm thuế TTĐB, giá thực tế trước VAT sẽ là 135.000 đồng.

Lưu ý: Nếu hàng hóa thuộc diện khuyến mãi hoặc giá bán thấp hơn giá thị trường không hợp lý, cơ quan thuế có quyền điều chỉnh lại giá tính thuế.

(2) Ví dụ tính thuế TTĐB với hàng nhập khẩu

Giả sử: Doanh nghiệp B nhập khẩu một dòng ô tô dưới 9 chỗ có giá nhập khẩu là 400 triệu đồng, thuế nhập khẩu 30%, thuế TTĐB 60%.

Giá nhập khẩu sau thuế nhập khẩu = 400.000.000 + (400.000.000 × 30%) = 520.000.000 đồng

Thuế TTĐB phải nộp = 520.000.000 × 60% = 312.000.000 đồng

Tổng số tiền thuế phải nộp bao gồm: Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB + Thuế GTGT (tính trên tổng cộng).

(3) Ví dụ tính thuế TTĐB với dịch vụ

Giả sử: Cơ sở kinh doanh karaoke có doanh thu hằng tháng là 500 triệu đồng, thuộc diện chịu thuế TTĐB 30%.

Giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế → 500.000.000

Thuế TTĐB = 500.000.000 × 30% = 150.000.000 đồng

Tóm lại, công thức tính thuế TTĐB không khó, nhưng cần xác định đúng giá tính thuế và thuế suất, nếu không sẽ dẫn đến sai sót đáng tiếc. Doanh nghiệp nên tham khảo thêm các biểu thuế mới nhất và nhờ tư vấn nếu có sản phẩm nằm ở vùng nhạy cảm về giá.

Trong thế giới thuế, không có gì ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành hàng hóa bằng thuế suất. Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất không chỉ phản ánh mức thu mà Nhà nước muốn áp dụng, mà còn thể hiện thái độ chính sách cũng như mong muốn hạn chế tiêu dùng (rượu, thuốc lá), hoặc điều chỉnh hành vi (sử dụng nhiên liệu hóa thạch, hàng xa xỉ…).

Chính vì vậy, việc nắm rõ các thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là điều bắt buộc với bất kỳ doanh nghiệp nào có hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến các mặt hàng đặc biệt này.

VII. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành

Thuế suất thuế TTĐB được quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 và cập nhật trong các văn bản sửa đổi bổ sung sau đó, với mức dao động khá lớn, từ 10% đến 150%.

Dưới đây là bảng tổng hợp thuế suất áp dụng cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu biểu nhất hiện nay:

1. Nhóm hàng hóa

Mặt hàng Thuế suất TTĐB
Thuốc lá điếu, xì gà 75%
Rượu dưới 20 độ 35%
Rượu từ 20 độ trở lên 65%
Bia hơi, bia chai, bia lon 65%
Xe ô tô < 24 chỗ (dưới 1.5L) 35%
Xe ô tô (từ 1.5L đến 2.5L) 50% – 60%
Xe ô tô (trên 3.0L) 90% – 150%
Xe ô tô điện (chạy pin) 1% – 11% (ưu đãi)
Du thuyền, tàu bay dùng cá nhân 30% – 70%
Xăng các loại 10%

2. Nhóm dịch vụ

Mặt hàng Thuế suất TTĐB
Kinh doanh vũ trường, massage, karaoke 20%
Kinh doanh casino, trò chơi có thưởng 30%
Đặt cược, cá cược thể thao, xổ số 30%
Kinh doanh golf (sân, thẻ hội viên…) 20%
Dịch vụ trò chơi điện tử có thưởng 30%

3. Một số lưu ý đặc biệt

  • Xe ô tô điện chạy pin đang được áp dụng thuế suất ưu đãi theo Nghị định 57/2020/NĐ-CP và dự kiến kéo dài đến năm 2027 để thúc đẩy chuyển đổi năng lượng.
  • Thuế suất thuốc lá có thể thay đổi theo lộ trình tăng thuế hỗn hợp, bao gồm thuế tuyệt đối + thuế tỷ lệ % trong các dự thảo luật mới.

VIII. Hoàn thuế và khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

Không phải lúc nào nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là chi phí một chiều. Trên thực tế, pháp luật Việt Nam quy định rất rõ các trường hợp được hoàn hoặc khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) nhằm đảm bảo công bằng, tránh đánh thuế trùng lặp và hỗ trợ hoạt động xuất khẩu.

Đây là lối thoát hợp pháp giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí nếu hiểu rõ điều kiện và thủ tục áp dụng.

1. Trường hợp được hoàn thuế TTĐB

Việc hoàn thuế TTĐB được áp dụng trong các tình huống đặc biệt, khi người nộp thuế đã nộp nhưng hàng hóa không tiêu thụ nội địa, hoặc có sự điều chỉnh về mục đích sử dụng.

a. Hàng tạm nhập, tái xuất

Doanh nghiệp tạm nhập hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB (như rượu, thuốc lá, xe ô tô…) để trưng bày, hội chợ hoặc mục đích khác, sau đó tái xuất ra nước ngoài sẽ được hoàn lại phần thuế đã nộp.

Điều kiện: Phải có chứng từ hải quan xác nhận tái xuất, không tiêu thụ nội địa.

b. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu

Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu (ví dụ: cồn, thuốc lá nguyên liệu) dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại phần thuế TTĐB đã nộp.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa trong nước, thuế TTĐB sẽ không được hoàn, mà phải kê khai nộp bổ sung.

c. Quyết toán cuối kỳ, giải thể, chuyển đổi doanh nghiệp

Doanh nghiệp có số thuế TTĐB nộp thừa khi tiến hành quyết toán thuế, hoặc trong quá trình chia tách, sáp nhập, giải thể… thì được làm thủ tục xin hoàn.

Hồ sơ: Bao gồm tờ khai, chứng từ nộp thừa và các quyết định liên quan (giải thể, sáp nhập…).

2. Trường hợp được khấu trừ thuế TTĐB

Không giống hoàn thuế (trả lại bằng tiền), khấu trừ thuế TTĐB nghĩa là được trừ phần thuế đã nộp vào nghĩa vụ thuế phải nộp của kỳ sau. Áp dụng chủ yếu cho doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB.

Ví dụ minh họa:

Doanh nghiệp sản xuất bia dùng nguyên liệu là cồn đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu. Khi tính thuế TTĐB cho sản phẩm bia hoàn chỉnh, phần thuế đã nộp cho cồn sẽ được khấu trừ khỏi tổng thuế phải nộp.

Điều kiện khấu trừ:

  • Có chứng từ nộp thuế hợp pháp của nguyên liệu đầu vào.
  • Nguyên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB.
  • Không áp dụng khấu trừ nếu sản phẩm đầu ra không phải hàng chịu thuế TTĐB.

Kê khai và nộp thuế đúng hạn không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp trong quản trị tài chính.

Với thuế tiêu thụ đặc biệt, một loại thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, kinh doanh, việc tuân thủ thời hạn kê khai và nộp thuế là điều bắt buộc, nếu không muốn rơi vào tình trạng bị truy thu, phạt chậm nộp hay thậm chí là đình chỉ hoạt động.

IX. Thời hạn kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Tùy theo tính chất hoạt động của doanh nghiệp và tần suất phát sinh nghĩa vụ thuế, việc kê khai và nộp thuế TTĐB có thể được thực hiện theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh, phù hợp với quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC và Luật Quản lý thuế hiện hành.

Kê khai theo tháng

Đây là hình thức phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ thường xuyên.

  • Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB thường xuyên.
  • Thời hạn nộp tờ khai: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thời hạn nộp tiền thuế: Cũng là ngày 20 của tháng kế tiếp theo quy định tại Điều 55, Luật Quản lý thuế.

Ví dụ: Nếu bạn phát sinh thuế TTĐB trong tháng 5/2025, thì hạn cuối để kê khai và nộp là ngày 20/6/2025.

Kê khai theo từng lần phát sinh

Áp dụng với các trường hợp không thường xuyên có hoạt động chịu thuế TTĐB, thường là nhập khẩu hàng hóa đặc biệt hoặc phát sinh đột xuất.

  • Thời điểm kê khai: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thời hạn nộp thuế: Cũng trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh hoặc hoàn thành thủ tục hải quan.

Hình thức nộp tờ khai và thuế TTĐB

  • Hệ thống khai thuế điện tử eTax của Tổng cục Thuế (https://thuedientu.gdt.gov.vn) là nền tảng chính thức để doanh nghiệp nộp tờ khai và thuế TTĐB.
  • Doanh nghiệp cần đăng ký tài khoản chữ ký số để thực hiện việc kê khai, nộp thuế online, tránh sai sót, tiết kiệm thời gian.

Việc nắm rõ các mốc thời gian kê khai và nộp thuế giúp doanh nghiệp chủ động dòng tiền, tránh tình trạng nước đến chân mới nhảy, vừa dễ sai sót, vừa tốn thêm chi phí phạt. Nếu chưa từng bị phạt chậm nộp thuế, bạn đã làm rất tốt; nhưng nếu từng vướng lỗi, đây là lúc nên cải thiện hệ thống quản lý thuế nội bộ.

X. Các quy định mới và xu hướng hoàn thiện chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt

Mở rộng đối tượng chịu thuế – từ hàng xa xỉ sang sản phẩm đại chúng

Một trong những định hướng lớn trong sửa đổi Luật Thuế TTĐB là đưa một số sản phẩm tiêu dùng đại chúng nhưng tiềm ẩn rủi ro sức khỏe vào diện chịu thuế. Tiêu biểu:

  • Đồ uống có đường: Dự kiến sẽ là đối tượng mới được bổ sung, tương tự chính sách nhiều nước trên thế giới như Thái Lan, Anh, Pháp.
  • Thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng: Hiện vẫn chưa bị áp thuế TTĐB, nhưng đang được đưa vào tầm ngắm vì ảnh hưởng đến giới trẻ và sức khỏe cộng đồng.

Điều chỉnh cách tính thuế: Áp dụng thuế hỗn hợp

Hiện nay, thuế TTĐB tại Việt Nam chủ yếu được áp dụng theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị, nhưng dự thảo sửa đổi Luật đang đề xuất chuyển sang mô hình thuế hỗn hợp, gồm:

  • Thuế suất cố định trên đơn vị sản phẩm (thuế tuyệt đối)
  • Thuế suất phần trăm trên giá trị hàng hóa (thuế tương đối)

Ví dụ: Đối với thuốc lá, có thể áp dụng vừa thuế theo % giá trị bán ra, vừa thu cố định một mức tiền nhất định trên từng bao thuốc.

→ Mục tiêu: Chống gian lận chuyển giá, tạo công bằng giữa doanh nghiệp lớn và nhỏ, đồng thời đảm bảo ngân sách nhà nước ổn định.

Ưu đãi có thời hạn cho phương tiện thân thiện môi trường

Để thúc đẩy chuyển đổi năng lượng và giảm phát thải, ô tô điện chạy pin đang được áp dụng thuế suất TTĐB ưu đãi cực thấp:

  • Từ năm 2022 đến hết 2027: Chỉ 1–3%
  • Từ năm 2028 trở đi: Tăng lên 11%

→ Đây là thời điểm vàng để người dân và doanh nghiệp tận dụng chính sách, đồng thời mở rộng sản xuất ô tô xanh.

Tăng cường minh bạch, hiện đại hóa quản lý thuế

  • Ứng dụng hóa đơn điện tử, khai thuế tự động, truy xuất nguồn gốc đang được mở rộng để chống thất thu, gian lận thuế TTĐB.
  • Tích hợp dữ liệu quản lý giữa hải quan – thuế – công thương giúp việc kiểm tra thuế TTĐB nhanh hơn, chính xác hơn.

Xu hướng quốc tế ảnh hưởng đến Việt Nam

  • Các quốc gia phát triển ngày càng mở rộng thuế tiêu thụ đặc biệt để điều tiết hành vi tiêu dùng thay vì chỉ đánh vào hàng xa xỉ.
  • Thuế xanh, thuế đường, thuế sản phẩm gây nghiện được đưa vào hệ thống TTĐB như một phần của chiến lược phát triển bền vững.

→ Việt Nam đang từng bước tiệm cận chuẩn quốc tế, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần chủ động cập nhật để không bị động.

Kết luận

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một phần không thể thiếu trong hệ thống thuế của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế đi kèm với các vấn đề xã hội như sức khỏe cộng đồng, môi trường, và bất bình đẳng thu nhập.

Việc hiểu rõ loại thuế này không chỉ giúp cá nhân, doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn:

  • Chủ động trong kế hoạch tài chính, định giá sản phẩm, và tối ưu chi phí.
  • Tận dụng các chính sách hoàn, khấu trừ hoặc ưu đãi thuế đúng lúc để tăng hiệu quả hoạt động.
  • Cập nhật sớm những thay đổi để không bị động trong chiến lược kinh doanh, nhất là trong bối cảnh chính sách thuế đang ngày càng hướng đến tính điều tiết sâu sắc và minh bạch hơn.

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, nhân viên kế toán hay người tiêu dùng quan tâm đến giá cả hàng hóa, việc nắm chắc kiến thức về thuế TTĐB không chỉ là lợi thế mà còn là tấm khiên bảo vệ bạn trước những rủi ro pháp lý và tài chính.

Hãy tiếp tục theo dõi chuyên mục Thuế tại Tài Chính Số để luôn cập nhật những thông tin tài chính thiết thực và chính xác nhất!